Tìm kiếm:
 
 
Tin nóng
Tài liệu Đại hội đồng cổ đông thường niên năm 2024

Nhiều chính sách mới có hiệu lực từ tháng 2/2024

Chính sách mới có hiệu lực từ tháng 1/2024

Chính sách mới có hiệu lực từ tháng 10-2023

Thông báo về lộ trình trả tiền cổ tức cho các quí cổ đông công ty

Đại hội Công đoàn cơ sở công ty Getraco nhiệm kỳ 2023-2028 và Hội nghị người lao động năm 2023
 
Hỗ trợ trực tuyến
Thông tin cần biết
Thời tiết
Giá vàng
Tỷ giá ngoại tệ
Chứng khoán
Hình ảnh hoạt động
0043
0042
0041
0040
0039
0038
0037
0036
0034
0035
hinh 8
hinh 9
hinh 10
hinh 7
hinh 6
hinh 5
hinh 4
hinh 3
hinh 2
hinh
013
012
Thống kê truy cập
Visitor: 1.199.890
Online: 4
 
Nhiều chính sách mới có hiệu lực từ tháng 8/2023

(Vneconomy.vn) Trong tháng 8/2023, hàng loạt chính sách về điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hằng tháng, đăng ký xe… liên quan trực tiếp tới người dân chính thức có hiệu

Nhiều chính sách mới có hiệu lực từ tháng 8/2023

Tăng độ tuổi phục vụ cao nhất của hạ sĩ quan, sĩ quan công an

Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Công an nhân dân đã được thông qua tại kỳ họp thứ 5, Quốc hội khóa XV. Theo đó, quy định tăng độ tuổi phục vụ cao nhất trong ngành công an.

Khoản 5 Điều 1 Luật sửa đổi Luật Công an nhân dân ghi nhận hạn tuổi phục vụ cao nhất của hạ sĩ quan, sĩ quan công an như sau:

Hạ sĩ quan: 47 tuổi (trước đó quy định là 45 tuổi).

Cấp uý: 55 tuổi (trước đó quy định là 53 tuổi).

Thiếu tá, Trung tá: Nam 57 tuổi, nữ 55 tuổi (trước đó quy định là nam 55 tuổi, nữ 53 tuổi).

Thượng tá: Nam 60 tuổi, nữ 58 tuổi (trước đó quy định là nam 58 tuổi, nữ 55 tuổi).

Đại tá: Nam 62 tuổi, nữ 60 tuổi (trước đó quy định là nam 60 tuổi, nữ 55 tuổi).

Cấp tướng: Nam 62 tuổi, nữ 60 tuổi (trước đó quy định chung là 60 tuổi).

Riêng với sĩ quan công an là giáo sư, phó giáo sư, tiến sĩ, chuyên gia cao cấp được kéo dài tuổi phục vụ hơn 62 tuổi với nam và hơn 60 tuổi với nữ (quy định cũ đang là hơn 60 tuổi với nam và hơn 55 tuổi với nữ).

Nâng thời hạn thị thực điện tử lên 90 ngày

Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam và Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của  người nước ngoài tại Việt Nam chính thức có hiệu lực từ ngày 15/8.

Luật gồm 3 điều. Điều 1 sửa đổi 15 điều, khoản của Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam năm 2019 gồm các nội dung cơ bản: bổ sung thông tin “nơi sinh” trên giấy tờ xuất nhập cảnh; quy định hình thức nộp hồ sơ trên môi trường điện tử đối với thủ tục đề nghị cấp hộ chiếu phổ thông, báo mất hộ chiếu phổ thông, khôi phục giá trị sử dụng của hộ chiếu phổ thông và quy định Bộ Công an có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan liên quan hướng dẫn thực hiện các quy định về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam trên môi trường điện tử.

Luật bỏ quy định thời hạn còn lại của hộ chiếu từ 6 tháng trở lên mới đủ điều kiện xuất cảnh để tạo điều kiện cho công dân khi xuất cảnh. Luật thống nhất cơ quan chủ trì đàm phán, ký kết các điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế liên quan đến nhận trở lại công dân Việt Nam không được nước ngoài cho cư trú.

Theo đó, Bộ Công an chủ trì, phối hợp với Bộ Ngoại giao, Bộ Quốc phòng đề xuất ký kết điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế liên quan đến tiếp nhận công dân Việt Nam không được nước ngoài cho cư trú; phối hợp với Bộ Ngoại giao đề xuất ký kết điều ước quốc tế liên quan đến xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam…

Điều 2 của Luật Sửa đổi 10 điều, khoản của Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam năm 2014 với các nội dung cơ bản: Nâng thời hạn thị thực điện tử lên không quá 90 ngày, có giá trị một lần hoặc nhiều lần và quy định tính thời hạn thị thực theo ngày đối với các loại thị thực có thời hạn dưới 1 năm để đảm bảo thống nhất;

Nâng thời hạn tạm trú lên 45 ngày đối với công dân các nước được Việt Nam đơn phương miễn thị thực và được xem xét giải quyết cấp thị thực, gia hạn tạm trú theo các quy định khác của Luật. Luật cũng đã bổ sung trách nhiệm của cơ sở lưu trú trong việc thực hiện khai báo tạm trú cho người nước ngoài, sửa đổi quy định về hình thức khai báo tạm trú;

Bổ sung quy định người nước ngoài có trách nhiệm xuất trình hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế, giấy tờ liên quan đến cư trú tại Việt Nam cho cơ sở lưu trú để thực hiện khai báo tạm trú theo quy định…

Điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội

Ngày 29/6/2023, Chính phủ ban hành Nghị định 42/2023/NĐ-CP điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hằng tháng. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 14/8/2023. Các quy định tại Nghị định này được thực hiện từ ngày 1/7/2023.

Theo đó, từ ngày 1/7, điều chỉnh tăng thêm 12,5% trên mức lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hằng tháng của tháng 6/2023 đối với người hưởng lương hưu, trợ cấp Bảo hiểm xã hội hằng tháng trước ngày 1/1/2022.

Điều chỉnh tăng thêm 20,8% trên mức lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hằng tháng của tháng 6/2023 đối với người hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng từ ngày 1/1/2022 đến trước ngày 1/7/2023.

Những người hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng trước ngày 1/1/1995 theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Nghị định 42/2023/NĐ-CP, sau khi thực hiện điều chỉnh theo khoản 1 Điều 2 Nghị định 42/2023/NĐ-CP nếu có mức hưởng thấp hơn 3.000.000 đồng/tháng thì được điều chỉnh tăng thêm như sau: Tăng thêm 300.000 đồng/người/tháng đối với những người có mức hưởng dưới 2.700.000 đồng/người/tháng; Tăng lên bằng 3.000.000 đồng/người/tháng đối với những người có mức hưởng từ 2.700.000 đồng/người/tháng đến dưới 3.000.000 đồng/người/tháng.

Tuy nhiên, tại kỳ lĩnh tháng 7/2019, người hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hằng tháng vẫn nhận mức lương hưu, trợ cấp cũ. Do đó, để bảo đảm chế độ, chính sách cho người hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hằng tháng, Phó Thủ tướng Chính phủ Trần Hồng Hà yêu cầu, ngay trong tháng 8/2023, Bảo hiểm xã hội Việt Nam thực hiện chi trả mức lương, trợ cấp mới; Chi trả số tiền chênh lệch tăng thêm của kỳ lĩnh tháng 7/2023 theo quy định của Nghị định 42/2023/NĐ-CP.

Công chức cấp xã phải tốt nghiệp đại học trở lên

Nghị định số 33/2023/NĐ-CP quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố quy định, công chức cấp xã phải tốt nghiệp đại học trở lên. Nghị định có hiệu lực ngày 1/8.

Cụ thể, tiêu chuẩn công chức văn phòng-thống kê, địa chính-xây dựng-đô thị và môi trường (đối với phường, thị trấn) hoặc địa chính-nông nghiệp-xây dựng và môi trường (đối với xã), tài chính-kế toán, tư pháp-hộ tịch, văn hóa-xã hội như sau: Đủ 18 tuổi trở lên; trình độ giáo dục phổ thông: tốt nghiệp trung học phổ thông; trình độ chuyên môn nghiệp vụ: tốt nghiệp đại học trở lên của ngành đào tạo phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ của từng chức danh công chức cấp xã. 

Trường hợp luật có quy định khác với quy định tại Nghị định thì thực hiện theo quy định của luật đó. UBND cấp tỉnh quy định cụ thể tiêu chuẩn trình độ chuyên môn, nghiệp vụ từ trung cấp trở lên đối với công chức cấp xã làm việc tại các xã, phường, thị trấn thuộc địa bàn miền núi, vùng cao, biên giới, hải đảo, xã đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và vùng có điều kiện kinh tế đặc biệt khó khăn.

Bên cạnh đó, về chức danh cán bộ, công chức cấp xã, Nghị định không quy định chức danh công chức Trưởng Công an xã (do đã bố trí Công an chính quy ở cấp xã).

Quy định về phong tỏa tài sản của đối tượng thanh tra

Nghị định số 43/2023/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Thanh tra có hiệu lực từ ngày 15/8.

Nghị định quy định rõ căn cứ để yêu cầu phong tỏa tài khoản của đối tượng thanh tra gồm:

Đối tượng thanh tra có dấu hiệu tẩu tán tài sản, bao gồm: Thực hiện hoặc chuẩn bị thực hiện giao dịch chuyển tiền qua tài khoản khác với thông tin không rõ ràng về mục đích, nội dung, người nhận; có dấu hiệu chuyển dịch quyền sở hữu, quyền sử dụng, cho tặng, thế chấp, cầm cố, hủy hoại, thay đổi hiện trạng tài sản; có hành vi làm sai lệch hồ sơ, sổ sách kế toán dẫn đến thay đổi về tài sản.

Đối tượng thanh tra không thực hiện đúng thời gian giao nộp tiền, tài sản theo quyết định thu hồi tiền, tài sản của cơ quan thanh tra hoặc cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.

Người dân được đăng ký xe ở nơi tạm trú

Thông tư 24/2023/TT-BCA của Bộ Công an quy định về cấp, thu hồi đăng ký, biển số xe cơ giới chính thức có hiệu lực từ ngày 15/8.

Tại khoản 2 Điều 3 thông tư này quy định, chủ xe là tổ chức, cá nhân có trụ sở, nơi cư trú (nơi đăng ký thường trú, tạm trú) tại địa phương nào thì đăng ký xe tại cơ quan đăng ký xe thuộc địa phương đó. Biển số xe được cấp và quản lý theo mã định danh của chủ xe được quản lý theo số định danh cá nhân.

Việc nộp lệ phí đăng ký xe thực hiện qua ngân hàng hoặc trung gian thanh toán được kết nối, tích hợp, cung cấp dịch vụ thanh toán trực tuyến trên cổng dịch vụ công; Trường hợp không thực hiện được trên cổng dịch vụ công thì nộp tại cơ quan đăng ký xe.

Đối với biển số ô tô trúng đấu giá được đăng ký, cấp biển số tại Phòng Cảnh sát, Phòng Cảnh sát giao thông đường bộ - đường sắt, Phòng Cảnh sát giao thông đường bộ Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi chủ xe có trụ sở, cư trú hoặc tại Phòng Cảnh sát giao thông quản lý biển số xe trúng đấu giá đó.

Tăng lệ phí sát hạch lái xe

Thông tư số 37/2023/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 1/8 thay thế Thông tư số 188/2016/TT-BTC ngày 8/11/2016, quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sát hạch lái xe; lệ phí cấp bằng, chứng chỉ hoạt động trên các phương tiện và lệ phí đăng ký, cấp biển xe máy chuyên dùng.

Trong đó, điểm đáng chú ý tại Thông tư số 37/2023/TT-BTC là việc tăng mức phí sát hạch lái xe. Cụ thể, đối với thi sát hạch lái xe các hạng A1 đến A4, lý thuyết 60.000 đồng/lần; thực hành 70.000 đồng/lần (tăng 20.000 đồng).

Đối với thi sát hạch lái xe ô tô hạng B1, B2, C, D, E, F lần lượt lý thuyết 100.000 đồng/lần (tăng 10.000 đồng); thực hành trong hình 350.000 đồng/lần (tăng 50.000 đồng); sát hạch thực hành trên đường giao thông 80.000 đồng (tăng 20.000 đồng), ngoài ra học viên còn phải lái xe ô tô bằng phần mềm mô phỏng các tình huống giao thông với lệ phí 100.000 đồng/lần.

 


Các tin khác:
Một số chính sách mới của Chính phủ có hiệu lực từ tháng 7/2023 (24-10-2023)
Chính sách mới có hiệu lực từ tháng 6/2023 (24-10-2023)
Chính sách mới có hiệu lực từ tháng 5/2023 (24-10-2023)
Chính sách nổi bật có hiệu lực từ tháng 3/2023 (24-10-2023)
Chính sách nổi bật có hiệu lực từ tháng 2 (23-02-2023)
Những chính sách mới nổi bật có hiệu lực trong tháng 1/2023 (23-02-2023)
Chính sách mới có hiệu lực từ tháng 11/2022 (28-11-2022)
Chính sách mới có hiệu lực từ tháng 10/2022 (28-11-2022)
Chính sách mới có hiệu lực từ tháng 9/2022 (28-11-2022)
Nhiều chính sách có hiệu lực từ tháng 7-2022 (22-08-2022)
 
VIDEO CLIP
Thành tích
Giấy chứng nhận
Giải thưởng Thi đua
Tập thể Xuất sắc 2006
Doanh nghiệp trẻ 2009
Giải thưởng Ngọn Hải đăng 2009
Bằng khen BCH Đảng bộ
Ngọn hải đăng 2007
Cúp Doanh nhân tâm tài
Giải thưởng hội nhập & phát triển
Ngọn hải đăng 2009
Đối tác
Vietsovpetro
Seadrill
Vietinbank
PTSC
Tổng Công ty Xây dựng Trường Sơn
Oil & Gas Production Enterprise
Jet Drill
Petro Vietnam Low Pressure Gas JSC
Cty thiet web
Petrovietnam Exploration Production Corporation
 
 
thiet ke web thiet ke web hcm thiet ke web vung tau thiet ke web gia vang hoa dat hoa dat son nuoc son nuoc noi that binh sua tre em san xuat moc khoa may ao thun